|
- Ung thư phổi tế bào không nhỏ (non-small cell lung cancer: NSCLC) chiếm 85- 90%, gồm 3 thể: ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma: 25-30%), ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma: 40%) và ung thư biểu mô tế bào lớn (Large cell carcinoma: 10 -15%).
- Chỉ định tuyệt đối: các trường hợp nghi ung thư phổi, đặc biệt là chỉ định để đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi diễn biến của bệnh và phát hiện tái phát sau điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ.
95% người khỏe mạnh bình thường có mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh < 2,0 µg/L.
- Trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát nói chung: CYFRA 21-1 với giá trị cắt 3,5 ng/mL có độ nhạy là 43% và độ đặc hiệu là 89% (Okamura K, 2013 [6]).
- Trong chẩn đoán ung thư phổi tế bào không nhỏ: CYFRA 21-1 có độ nhạy từ 59% (Wieskopf B, 1995 [10]) đến 78% (Pavicevic R, 2008 [8]) và độ đặc hiệu là 94% (Wieskopf B, 1995 [10]). Mức độ tăng CYFRA 21-1 huyết tương tỷ lệ với mức độ xâm lấn của khối u (T1: 15%, T2: 49%, T3: 68%, T4: 55%) và giai đoạn ung thư (I: 29%, II: 56%, III: 63%, IV: 63%).
- Trong ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer: SCLC), độ nhạy của CYFRA 21-1 là 19% và độ đặc hiệu là 94% (Wieskopf B, 1995 [10]). Trong ung thư phổi tế bào nhỏ, dấu ấn ung thư đầu tiên được chọn là NSE có độ nhạy là 54%, tuy nhiên khi kết hợp với CYFRA 21-1, độ nhạy lâm sàng của NSE tăng lên đến 62%.
- Trong ung thư phổi tế bào vẩy (squamous cell carcinoma): CYFRA 21-1 có giá trị chẩn đoán (+) tính là 84,6% (Pavićević R, 2008 [8]), trong khi SCC và CEA chỉ có giá trị chẩn đoán (+) tính tương ứng là 30 và 20%.
- Trong ung thư phổi biểu mô tuyến (adenocarcinoma) và ung thư phổi tế bào lớn (large cell carcinoma): CYFRA 21-1 là một dấu ấn của ung thư biểu mô tuyến với độ nhạy là 74,3% và của ung thư phổi tế bào lớn với độ nhạy là 75,3% (Pavićević R, 2008 [8]). Độ nhạy của dấu ấn ung thư này tăng thêm khoảng 10% khi kết hợp với CEA. Nếu cả 2 dấu ấn ung thư này đều (+) tính thì để theo dõi diễn biến của các ung thư này theo thời gian, chỉ cần theo dõi một dấu ấn ung thư là đủ. CYFRA 21-1 là một yếu tố tiên lượng độc lập có hiệu lực trước điều trị của ung thư phổi cả ở thể tuyến chưa di căn và đã di căn (Ono A, 2013 [7]).
- Chẩn đoán phân biệt: để chẩn đoán phân biệt giữa ung thư phổi và các bệnh phổi lành tính, cũng như giữa ung thư phổi tế bào không nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ, giữa ung thư phổi nguyên phát và thứ phát, sự kết hợp dấu ấn ung thư đầu tiên của CYFRA 21-1 được lựa chọn là NSE - một dấu ấn khác của ung thư phổi tế bào nhỏ. Trong các bệnh phổi lành tính, mức độ CYFRA 21-1 thường < 10 ng/mL, còn mức độ NSE thường < 20 ng/mL. Mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh thường cao hơn trong ung thư phổi tế bào không nhỏ, nhưng mức độ NSE thường thấp hơn trong ung thư này. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong các ung thư phổi thứ phát từ các ung thư nguyên phát ở các nơi khác di căn đến, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, vú, dạ dày, tinh hoàn, …, mức độ CYFRA 21-1 tương đối thấp, thường < 30 ng/mL.
- Tiên lượng bệnh: trong ung thư phổi tế bào không nhỏ, mức độ ban đầu của CYFRA 21-1 cho phép tiên lượng tốt hơn sự đánh giá giai đoạn dự trên lâm sàng (Vollmer RT, 2003 [9]). CYFRA 21-1 là một yếu tố tiên lượng tốt cho các giai đoạn I, IIIA so với giai đoạn IIIB, trong khi NSE không thể hiện điều này. Nguy cơ tương đối đối với mức độ CYFRA 21-1 >3,3 ng/mL ở các giai đoạn IIIB và IV so với CYFRA 21-1 <3,3 ng/mL ở các giai đoạn I-IIIA là 2,1 lần (P <0,01). Tỷ lệ sống sót 2 năm ở các bệnh nhân có tiên lượng tốt nhất (giai đoạn I-IIIA và CYFRA 21-1 <3,3 ng/mL) là 60%, trong khi tỷ lệ sóng sót 2 năm ở các bệnh nhân ở giai đoạn IIIB và CYFRA 21-1 > 3,3 ng/mL chỉ là <10%. Như vậy, mức độ cao của CYFRA 21-1 huyết tương là một chỉ số tiên lượng nghèo có giá trị của ung thư phổi tế bào không nhỏ (Xu Y, 2015 [11]).
- CYFRA 21-1 trong ung thư thực quản: CYFRA 21-1 ở giá trị cắt là 1,40 ng/mL có độ nhạy đối với ung thư thực quản là 36% (45,5 đối với ung thư biểu mô tế bào vẩy, 17,6% đối với ung thư biểu mô tuyến) ở đôk đặc hiệu 97,3%. Sự tái phát sau phẫu thuật thực quản thể hiện bằng sự tăng trở lại của CYFRA 21-1 có thể xảy ra 3,4 tháng sau phẫu thuật. Sự tăng mức độ CYFRA 21-1 sau phẫu thuật có liên quan đến mức độ CYFRA 21-1 trước phẫu thuật và nguy cơ sống sót của bệnh nhân ung thư thực quản (Brockmann JG, 2000 [2]).
- CYFRA 21-1 trong ung thư vú: trong ung thư vú, tỷ lệ CYFRA 21-1 tăng (dương tính) là 83,3% ở giai đoạn IV và 84,6% khi bệnh tái phát, trong khi các tỷ lệ này của CA 15-3 tương ứng là 83,3% và 34,6% và của CEA tương ứng là 41,7% và 26,9%. Có một tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cao một cách có ý nghĩa ở những bệnh nhân ung thư vú trước phẫu thuật có CYFRA 21-1 tăng so với ở các bệnh nhân có mức độ CYFRA 21-1 bình thường. Mức độ CYFRA 21-1 cũng tương quan có ý nghĩa đối với sự đáp ứng hóa trị liệu. Như vậy, CYFRA 21-1 có thể được xem như một dấu ấn có khả năng để đánh giá sự tái phát và hiệu quả điều trị (Nakata B, 2004 [5]).
- CYFRA 21-1 trong ung thư tụy: CYFRA 21-1 có giá trị trong chẩn đoán ung thư tụy. CYFRA 21-1 khi kết hợp với CA 19-9 có thể có ích trong chẩn đoán ung thư tụy, với độ chính xác (diên tích dưới đường cong ROC) tương ứng là 86,3% và 81,5%. Theo Boeck S và cs, 2013 [1], CYFRA 21-1 có thể được xem là một dấu ấn có giá trị trong theo dõi hiệu quả hóa trị liệu và đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân ung thư tụy tiến triển.
- CYFRA 21-1 trong ung thư cổ tử cung: mức độ CYFRA 21-1 huyết tương ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung và ung thư nội mạc tử cung cao hơn ở người bị các khối u tử cung lành tính một cách có ý nghĩa (P<0,05). Không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa mức độ CYFRA 21-1 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung và ung thư nội mạc tử cung, cung như giữa ung thư cổ tử cung thể biểu mô tế bào vảy và thể tuyến. Điều cần chú ý là mức độ CYFRA 21-1 chỉ tăng ở 20,0% trong số bệnh nhân bị quá sản nội mạc tử cung, ở 41,7% bệnh nhân ung ung thư cổ tử cung thể tế bào vảy, 62,5% bệnh nhân ung thư cổ cử cung thể tế bào tuyến và ở 45,8% bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung và có thể tăng 13% ở bệnh nhân bị khối u tử cung lành tính (Ferrdeghini M, 1993 [3]).
-Trong các bệnh phổi lành tính: ở các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi, lao phổi, viêm phế quản mạn, hen phế quản, tràn khi phổi và các u phổi lành tính, mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh thường < 3,3 µg/L.
- Trong các bệnh chậu hông lành tính: ở các bệnh viêm nội mạc tử cung, nang buồng trứng, viêm phần phụ, các u buồng trứng lành tính, nhiễm khuẩn tiết niệu, nang thận, u bàng quang lành tính, mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh thường < 3,1 µg/L.
- Trong các bệnh đường tiêu hóa lành tính: ở các bệnh viêm gan cấp, mạn tính, viêm tụy, viêm đường mật, viêm dạ dày, viêm hồi tràng, viêm ruột kết, polyp đại tràng, mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh thường < 3,0 µg/L.
Kết luận
1. CYFRA 21-1 là một dấu ấn có thể được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi tế bào không nhỏ, cũng có thể sử dụng kết hợp với một số dấu ấn khác trong các ung thư khác như ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung và bàng quang.
2. CYFRA 21-1 là một dấu ấn có thể được chỉ định để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi, cũng có thể được chỉ định như dấu ấn loại 2 trong ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung và bàng quang.
3. CYFRA 21-1 có thể tăng trong ung thư phổi, đặc biệt là trong ung thư phổi tế bào không nhỏ, cũng có thể tăng trong một số các ung thư khác như nêu ở trên.
4. CYFRA 21-1 thường giảm sau điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu ung thư phổi tế bào không nhỏ, có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát.
Bạn muốn bán hàng qua website www.hoachatxetnghiem.com.vn gửi bảng giá Dearler và End user vào email: phuvinhmed@gmail.com
|